BAN CHẤP HÀNH KHÓA VIII, (NHIỆM KỲ 2020 - 2025)
1. Thạc sĩ, nhạc sĩ Nguyễn Quang Vinh – Chủ tịch Hội Âm nhạc TP.HCM
2. Nhạc sĩ Đinh Trung Cẩn – Phó chủ tịch Hội Âm nhạc TP.HCM
3. PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Liêm – Phó Chủ tịch Hội Âm nhạc TP.HCM
4. NSƯT Nguyễn Thị Quỳnh Liên – Phó Chủ tịch Hội Âm nhạc TP.HCM
5. Nhạc sĩ Nguyễn Đức Trung – Phó Chủ tịch Hội Âm nhạc TP.HCM
6. Nhạc sĩ Trần Vương Thạch – Uỷ viên BCH Hội Âm nhạc TP.HCM
7. Nhạc sĩ Phan Hồng Sơn – Uỷ viên BCH Hội Âm nhạc TP.HCM
8. Nhạc sĩ Nguyễn Ngọc Thiện – Uỷ viên BCH Hội Âm nhạc TP.HCM
9. Nhạc sĩ Lê Văn Lộc – Uỷ viên BCH Hội Âm nhạc TP.HCM
10. Nhạc trưởng Huỳnh Thị Hoàng Điệp – Uỷ viên BCH Hội Âm nhạc TP.HCM
11. NSƯT Nguyễn Thị Hải Phượng – Uỷ viên BCH Hội Âm nhạc TP.HCM
12. Nhạc sĩ Võ Đại Hoài An – Uỷ viên BCH Hội Âm nhạc TP.HCM
13. Nhạc sĩ Nguyễn Văn Hiên – Uỷ viên BCH Hội Âm nhạc TP.HCM
14. Nhạc sĩ Trần Đinh Lăng – Uỷ viên BCH Hội Âm nhạc TP.HCM
15. Nhạc sĩ Lê Anh Tú – Uỷ viên BCH Hội Âm nhạc TP.HCM.
Hội Âm Nhạc Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số 275/QĐUB
ngày 28/11/1981 của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh.
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI ÂM NHẠC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3630/ QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015
của Chủ tịch Uỷ Ban Nhân dân TP. HCM
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Âm Nhạc Thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp của những người hoạt động âm nhạc, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
Điều 7. Nhiệm vụ
CHƯƠNG III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1.Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức:
Là những người hoạt động sáng tác, lý luận phê bình, biểu diễn, nghiên cứu và đào tạo âm nhạc: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự:
Là những người đóng góp thiết thực cho hoạt động của Hội (về tài chính và các hoạt động có liên quan).
Hội viên Hội Âm nhạc Thành phố Hồ Chí Minh phải là những người sáng tác, lý luận phê bình, biểu diễn, nghiên cứu và đào tạo âm nhạc đã hoạt động từ ba năm trở lên, có bằng cấp chuyên môn từ Trung cấp trở lên hoặc đã qua các trại, lớp chuyên môn do Hội tổ chức, tán thành Điều lệ của Hội, đang sinh sống và công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh, tự nguyện xin gia nhập Hội và được Ban Chấp hành biểu quyết thông qua bằng bỏ phiếu kín, với số phiếu quá bán trở thành hội viên chính thức của Hội.
a) Đối với hội viên sáng tác phải có ít nhất ba tác phẩm được phổ biến trong quần chúng có giá trị tư tưởng và nghệ thuật.
b) Đối với hội viên biểu diễn, phải hoạt động biểu diễn chuyên nghiệp hoặc không chuyên được quần chúng công nhận và có giải thưởng.
c) Đối với hội viên lý luận, phê bình, nghiên cứu phải có bài viết về âm nhạc được công bố hoặc một công trình nghiên cứu âm nhạc có chất lượng.
d) Đối với hội viên đào tạo, phải tham gia giảng dạy âm nhạc có uy tín ở các trường chuyên ngành Trung ương và địa phương.
Điều 9. Quyền của hội viên
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
Người muốn vào Hội cần phải gửi đơn xin gia nhập đến Ban Chấp hành Hội kèm theo những điều kiện sau đây:
a) Đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Điều lệ này;
b) Lý lịch hoạt động âm nhạc, bằng cấp chuyên môn và sơ yếu lý lịch có chứng thực của cơ quan, địa phương hoặc đoàn thể có thẩm quyền (không quá 06 tháng);
c) Có 2 hội viên giới thiệu.
Hai ảnh 3x4 (không quá 06 tháng).
2. Thủ tục ra Hội:
Khi hội viên xét thấy không thể tiếp tục là hội viên thì hội viên gửi đơn xin ra khỏi Hội cho Ban Chấp hành xem xét rồi quyết định.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
Điều 13. Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4) Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
5) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
6) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành;
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hội viên, quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; các Ban chuyên môn; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
3) Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 04 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban Chấp hành có thể bỏ phiếu biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp 01 (một) lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Các tổ chức trực thuộc Hội
Chi hội và đơn vị trực thuộc Hội được thành lập theo quy định không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài sản riêng.
Văn phòng Hội là cơ quan thực hiện các hoạt động của Hội. Chủ tịch là Thủ trưởng cơ quan và là chủ tài khoản của Hội.
Hội đồng Nghệ thuật gồm các nhạc sĩ có uy tín do Ban Chấp hành bầu ra để tư vấn cho Ban Chấp hành trong công tác chuyên môn.
Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật phải là một uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu với số phiếu quá bán.
Các thành viên trong Hội đồng Nghệ thuật do Chủ tịch Hội đồng đề xuất và Ban Chấp hành biểu quyết thông qua, với số phiếu quá bán.
Điều 17. Ban Kiểm Tra Hội
Ban Chấp hành bầu Ban Kiểm tra bao gồm một số uỷ viên ngoài Ban Chấp hành theo đề xuất của Trưởng Ban.
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22. Khen Thưởng
Điều 23. Kỷ luật
a) Hội viên làm trái Điều lệ, nghị quyết của Hội hay làm tổn thương danh dự của hội thì tùy mức độ sẽ bị phê bình, cảnh cáo hoặc khai trừ. Hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành biểu quyết tán thành với số phiếu quá bán 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban chấp hành có mặt trong cuộc họp. Trong trường hợp số ý kiến tán thành hoặc không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
b) Hội viên không tham gia các đợt học tập Nghị quyết, học tập chính trị, không tham gia các sinh hoạt nghề nghiệp, không sinh hoạt Chi hội và các hoạt động do Hội tổ chức mà không có lý do chính đáng quá ba lần, không đóng hội phí trong ba năm của nhiệm kỳ sẽ bị cảnh cáo hoặc khai trừ với số phiếu quá bán 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành có mặt trong cuộc họp. Trong trường hợp số ý kiến tán thành hoặc không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội
Chỉ có Đại hội Hội Âm Nhạc Thành phố Hồ Chí Minh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Tất Thành Cang